- 1. Giới thiệu
Lớp phủ chống cháy là lớp phủ chuyên dụng có khả năng giảm khả năng bắt lửa, ngăn chặn sự lan truyền nhanh chóng của lửa và cải thiện khả năng chịu lửa hạn chế của vật liệu được phủ.
2.1 Không bắt lửa và có thể làm chậm quá trình cháy hoặc làm giảm hiệu suất của vật liệu do nhiệt độ cao.
2.2 Độ dẫn nhiệt của lớp phủ chống cháy thấp, có thể làm chậm quá trình truyền nhiệt từ nguồn nhiệt sang vật liệu nền.
2.3 Có thể phân hủy thành khí trơ ở nhiệt độ cao và làm loãng nồng độ chất hỗ trợ quá trình cháy.
2.4 Nó sẽ phân hủy sau khi đun nóng, có thể làm gián đoạn phản ứng dây chuyền.
2.5 Có thể tạo thành lớp bảo vệ trên bề mặt chất nền, cô lập oxy và làm chậm quá trình truyền nhiệt.
- 3. Loại sản phẩm
Theo nguyên lý hoạt động, lớp phủ chống cháy có thể được chia thành lớp phủ chống cháy không trương nở và lớp phủ chống cháy trương nở:
3.1 Lớp phủ chống cháy không phồng rộp.
Nó bao gồm các vật liệu cơ bản không cháy, chất độn vô cơ và chất chống cháy, trong đó hệ thống muối vô cơ là thành phần chính.
3.1.1Đặc điểm: Độ dày của loại lớp phủ này khoảng 25mm. Đây là lớp phủ chống cháy dày, có yêu cầu cao về khả năng liên kết giữa lớp phủ và lớp nền. Với khả năng chống cháy cao và độ dẫn nhiệt thấp, nó có ưu điểm lớn ở những nơi có yêu cầu phòng cháy chữa cháy cao. Nó chủ yếu được sử dụng để phòng cháy gỗ, ván sợi và các vật liệu ván khác, trên bề mặt của kết cấu gỗ, giàn mái, trần nhà, cửa ra vào và cửa sổ, v.v.
3.1.2 Chất chống cháy được áp dụng:
FR-245 có thể được sử dụng cùng với Sb2O3 để tạo ra hiệu ứng hiệp đồng. Nó có độ ổn định nhiệt cao, khả năng chống tia cực tím, khả năng chống di chuyển và độ bền va đập lý tưởng.
3.2 Lớp phủ chống cháy.
Các thành phần chính bao gồm chất tạo màng, nguồn axit, nguồn cacbon, chất tạo bọt và vật liệu độn.
3.2.1Đặc điểm: độ dày nhỏ hơn 3mm, thuộc lớp phủ chống cháy siêu mỏng, có thể giãn nở đến 25 lần trong trường hợp hỏa hoạn và tạo thành lớp cặn carbon có khả năng chống cháy và cách nhiệt, kéo dài hiệu quả thời gian chống cháy của vật liệu nền. Lớp phủ chống cháy trương nở không độc hại có thể được sử dụng để bảo vệ cáp, ống polyethylene và tấm cách điện. Loại kem dưỡng da và loại dung môi có thể được sử dụng để bảo vệ tòa nhà, nguồn điện và cáp khỏi hỏa hoạn.
3.2.2 Chất chống cháy áp dụng: Amoni polyphosphate-APP
So với chất chống cháy có chứa halogen, nó có đặc điểm là độc tính thấp, khói thấp và vô cơ. Đây là loại chất chống cháy vô cơ hiệu suất cao mới. Nó không chỉ có thể được sử dụng để làmLớp phủ chống cháy, mà còn được sử dụng để chữa cháy tàu thủy, tàu hỏa, cáp và các tòa nhà cao tầng.
- 4.Ứng dụng và nhu cầu thị trường
Với sự phát triển của tàu điện ngầm đô thị và các tòa nhà cao tầng, cần có nhiều lớp phủ chống cháy hơn bằng các cơ sở hỗ trợ. Đồng thời, việc tăng cường dần dần các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy cũng mang lại cơ hội cho sự phát triển của thị trường. Lớp phủ chống cháy có thể được sử dụng trên bề mặt của vật liệu tổng hợp hữu cơ để duy trì hiệu suất tuyệt vời và giảm tác động của halogen như rút ngắn tuổi thọ của sản phẩm và làm hỏng các đặc tính. Đối với các kết cấu thép và kết cấu bê tông, lớp phủ có thể làm giảm hiệu quả tốc độ gia nhiệt, kéo dài thời gian biến dạng và hư hỏng trong trường hợp hỏa hoạn, giành thời gian chữa cháy và giảm tổn thất do hỏa hoạn.
Do ảnh hưởng của dịch bệnh, giá trị sản lượng toàn cầu của lớp phủ chống cháy đã giảm xuống còn 1 tỷ đô la Mỹ vào năm 2021. Tuy nhiên, với sự phục hồi kinh tế toàn cầu, thị trường lớp phủ chống cháy dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm là 3,7% từ năm 2022 đến năm 2030. Trong số đó, Châu Âu chiếm thị phần lớn nhất. Tại một số quốc gia và khu vực ở Châu Á - Thái Bình Dương và Châu Mỹ Latinh, sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng đã làm tăng đáng kể nhu cầu về lớp phủ chống cháy. Dự kiến, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương sẽ trở thành thị trường phát triển nhanh nhất về lớp phủ chống cháy từ năm 2022 đến năm 2026.
Giá trị sản lượng lớp phủ chống cháy toàn cầu 2016-2020
Năm | Giá trị đầu ra | Tỷ lệ tăng trưởng |
2016 | 1,16 tỷ đô la | 5,5% |
2017 | 1,23 tỷ đô la | 6,2% |
2018 | 1,3 tỷ đô la | 5,7% |
2019 | 1,37 tỷ đô la | 5,6% |
2020 | 1,44 tỷ đô la | 5,2% |
Thời gian đăng: 16-08-2022