I. Dầu thiên nhiên (ví dụ: Dầu đậu nành, Dầu ngô, v.v.)
II. Cồn có hàm lượng cacbon cao
III. Chất chống tạo bọt polyether
IV. Polyether sửa đổi Silicone
…Chương trước Loại chất chống tạo bọt (1) để biết chi tiết.
V. Chất chống tạo bọt silicon hữu cơ
Polydimethylsiloxane, còn được gọi là dầu silicon, là thành phần chính của chất phá bọt silicon. So với nước và dầu thông thường, sức căng bề mặt của nó nhỏ hơn, phù hợp với cả hệ thống tạo bọt gốc nước và hệ thống tạo bọt gốc dầu. Dầu silicon có hoạt tính cao, độ hòa tan thấp, tính chất hóa học ổn định, phạm vi ứng dụng nhẹ, độ bay hơi thấp, không độc hại và khả năng phá bọt nổi bật. Nhược điểm là hiệu suất ức chế bọt kém.
1. Chất chống tạo bọt rắn
Chất chống tạo bọt rắn có đặc tính ổn định tốt, quy trình đơn giản, vận chuyển thuận tiện và dễ sử dụng. Nó phù hợp với cả pha dầu và pha nước, và loại phân tán trung bình cũng nổi bật. Nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực bột giặt ít bọt hoặc không bọt.
2. Chất chống tạo bọt nhũ tương
Dầu silicon trong chất khử bọt nhũ tương có độ căng lớn hơn và hệ số nhũ hóa quá lớn. Một khi chất nhũ hóa được chọn không đúng cách, nó sẽ khiến chất khử bọt bị phân lớp và biến chất trong thời gian ngắn. Độ ổn định của nhũ tương rất quan trọng đối với chất lượng của chất khử bọt. Do đó, việc chuẩn bị chất khử bọt silicon loại nhũ tương tập trung vào việc lựa chọn chất nhũ hóa. Đồng thời, chất khử bọt nhũ tương có liều lượng lớn nhất trong chất khử bọt silicon với các đặc điểm là giá thành thấp, phạm vi ứng dụng rộng rãi, hiệu quả khử bọt rõ ràng, v.v. Với sự tiến bộ của công nghệ bào chế, chất khử bọt nhũ tương sẽ phát triển mạnh mẽ.
3. Dung dịch chống tạo bọt
Đây là dung dịch được tạo ra bằng cách hòa tan dầu silicon trong dung môi. Nguyên lý khử bọt của nó là các thành phần dầu silicon được dung môi mang theo và phân tán trong dung dịch tạo bọt. Trong quá trình này, dầu silicon sẽ dần ngưng tụ thành các giọt để hoàn thành quá trình khử bọt. Dầu silicon hòa tan trong hệ thống dung dịch hữu cơ không chứa nước, chẳng hạn như polychloroethane, toluene, v.v., có thể được sử dụng làm dung dịch khử bọt dầu.
4. Chất chống tạo bọt dầu
Thành phần chính của chất chống tạo bọt dầu là dầu silicon dimethyl. Dầu silicon dimethyl nguyên chất không có tác dụng chống tạo bọt và cần phải nhũ hóa. Sức căng bề mặt của silicon nhũ hóa giảm nhanh chóng và một lượng nhỏ có thể đạt được khả năng phá bọt và ức chế mạnh. Khi dầu silicon được trộn với một tỷ lệ nhất định các chất trợ giúp silica được xử lý kỵ nước, có thể hình thành chất chống tạo bọt hợp chất dầu. Silicon dioxide được sử dụng làm chất độn, vì một lượng lớn các nhóm hydroxyl trên bề mặt của nó có thể tăng cường khả năng phân tán của dầu silicon trong hệ thống tạo bọt, tăng độ ổn định của nhũ tương và rõ ràng là cải thiện tính chất chống tạo bọt của chất chống tạo bọt silicon.
Vì dầu silicon có tính ưa mỡ nên chất khử bọt silicon có tác dụng khử bọt rất tốt đối với dung dịch hòa tan trong dầu. Tuy nhiên, khi sử dụng chất khử bọt silicon cần lưu ý những điểm sau:
● Chất chống tạo bọt silicon có độ nhớt thấp có tác dụng chống tạo bọt tốt nhưng độ bền kém; Chất chống tạo bọt silicon có độ nhớt cao có tác dụng chống tạo bọt chậm nhưng độ bền tốt.
● Nếu độ nhớt của dung dịch tạo bọt thấp, tốt hơn nên chọn chất phá bọt silicon có độ nhớt cao hơn. Ngược lại, độ nhớt của dung dịch tạo bọt càng cao, tốt hơn nên chọn chất phá bọt silicon có độ nhớt thấp hơn.
● Trọng lượng phân tử của chất phá bọt silicon dạng dầu có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả phá bọt của nó.
● Chất phá bọt có trọng lượng phân tử thấp dễ phân tán và hòa tan, nhưng thiếu tính bền vững. Ngược lại, hiệu suất phá bọt của chất phá bọt có trọng lượng phân tử cao kém, nhũ hóa khó, nhưng độ hòa tan kém và độ bền tốt.
Thời gian đăng: 10-01-2025